Mùa Xuân, Đạo Thiền và Thi Ca
終日昏昏醉夢間,
忽聞春盡強登山;
因過竹院逢僧話,
偷得浮生半日閒。
--李涉
Dịch âm:
Chung nhật hôn hôn túy mộng gian
Hốt văn xuân tận cưỡng đăng san
Nhân quá trúc viện phùng tăng thoại
Thâu đắc phù sinh bán nhật nhàn!
Dịch nghĩa:
Sống say chết mộng mãi mê mang
Chợt nghe Xuân hết, gắng đăng san
Cùng tăng trò chuyện trên sân trúc
Trộm được phù sinh nửa buổi nhàn!
Lý thiệp đời Đường, Sakya Minh-Quang dịch
終日尋春不見春,
芒鞋踏破嶺頭雲;
歸來偶把梅花嗅,
春在枝頭已十分。
──唐.無盡藏
Dịch âm:
Chung nhật tầm Xuân, bất kiến Xuân
Mãng hài đạp phá lĩnh đầu vân
Quy lai ngẫu bả mai hoa khứu
Xuân tại chi đầu dĩ thập phân.
Dịch nghĩa:
Suốt buổi tìm Xuân, chẳng thấy Xuân
Giày rơm giẫm nát đỉnh phù vân
Quay về chợt gặp hương mai thoảng
Đầu cành, Xuân đẹp đã mười phân!
Ni Vô Tận Tạng đời Đường, Sakya Minh-Quang dịch
塵勞迥脫事非常
緊把繩頭做一場
不是一番寒徹骨
爭得梅花撲鼻香
黃檗禪師
Dịch âm:
Trần lao quýnh thoát sự phi thường
Khẩn bả thằng đầu tố nhất trường
Bất thị nhất phiên hàn triệt cốt
Tranh đắc mai hoa phác tỷ hương
Dịch nghĩa:
Thoát trần việc ấy rất phi thường
Nắm chặt đầu dây, vững lập trường
Nếu chẳng một phen xương lạnh thấu
Hoa mai đâu dễ thưởng mùi hương
Thiền Sư Hoàng Bích- Sakya Minh-Quang dịch
春去百花落
春到百花開
事逐眼前過
老從頭上來
莫謂春殘花落尽
庭前昨夜一枝梅
Dịch âm:
Xuân khứ bách hoa lạc
Xuân đáo bách hoa khai
Sự trục nhãn tiền quá
Lão tùng đầu thượng lai.
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai!
Dịch nghĩa:
Xuân đến trăm hoa nở
Xuân đi trăm hoa tàn
Trước mắt, việc trôi mãi
Trên đầu, già đã sang!
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai!
Thiền sư Mãn Giác đời Lý, Sakya Minh-Quang dịch