Từ Thọ Thiền Sư Huấn Đồng Hành慈受禪師訓童行
Thiền Sư Từ Thọ Dạy Người Tập Sự Xuất Gia
Thế đế phân phân một liễu kỳ 世諦紛紛沒了期。
Không môn đắc nhập thị tiện nghi 空門得入是便宜。
Trực tu nhật dạ thường tinh tấn 直須日夜常精進。
Mạc giao lao lao không quá thì. 莫教勞勞空過時
Dịch nghĩa:
Việc đời bề bộn chẳng lúc xong
Phước lớn được vào chốn Cửa Không
Ngày đêm thường phải luôn tinh tấn
Chớ để tháng ngày qua uổng công!
Thiêu hương lễ bái mạc thung thung 燒香禮拜莫匇匇。
Mục đổ tâm tồn đối Thánh dung 目覩心存對聖容。
Sám hối đa sinh trần cấu tội 懺悔多生塵垢罪。
Nguyện tồn pháp thủy tẩy tâm hung. 願存法水洗心胸
Dịch nghĩa:
Thắp hương, lễ bái phải ân cần[1]
Mắt ngắm, tâm thành quán Phật thân
Sám hối lỗi lầm vô lượng kiếp
Nguyện đem nước pháp rửa lòng trần.
Tâm viên dị túng an giao túng 心猿易縱安教縱。
Ý mã nan điều diệc yếu điều 意馬難調亦要調。
Đáo lão tình trần tảo bất tận 到老情塵掃不盡。
Xuất gia tứ sự khủng nan tiêu. 出家四事恐難消
Dịch nghĩa:
Vượn tâm dễ phóng đâu cho phóng
Ngựa ý khó thuần cũng phải thuần
Già đến tình trần chưa quét sạch
Đàn-na cúng thí nợ oằn lưng!
Dã yếu học thư dã niệm kinh 也要學書也念經。
Xuất gia tâm địa yếu phân minh 出家心地要分明。
Tha niên viên đảnh phương bào nhật 他年圓頂方袍日。
Sự sự lâm thời tổng hiện thành. 事事臨時總現成
Dịch nghĩa:
Chữ nghĩa học rồi, phải niệm kinh
Xuất gia tâm địa phải phân minh
Ngày sau Tăng tướng thành hữu dụng
Nhờ ở hôm nay gắng hết mình.
Nhất đẳng xuất gia vi đệ tử 一等出家為弟子。
Sự sư như sự tại đường thân 事師如事在堂親。
Thêm hương hoán thủy tu cần cẩn 添香換水須勤謹。
Tự hữu thiên long giám chiếu nhân. 自有龍天鑑照
Dịch nghĩa:
Hầu thầy: phận đệ tử xuất gia
Như con hiếu thảo đối mẹ cha
Thêm hương, thay nước nên siêng gắng
Trời rồng luôn dõi mắt theo ta.
Y sam hài miệt tu tề chỉnh 衣衫鞋襪須齊整。
Quải đáp cân đơn bất khả vô 掛搭巾單不可無。
Thân tứ oai nghi thường cụ túc 身四威儀常具足。
Mạc tùy ngu bối học thô sơ. 莫隨愚輩學粗疎
Dịch nghĩa:
Áo quần giày vớ phải chỉnh tề
Nằm ngồi như pháp chẳng chỗ chê
Thân bốn oai nghi thường đầy đủ
Chớ theo ngu bối học thô quê.
Lang hạ phùng tăng tu vấn tấn 廊下逢僧須問訊
Môn tiền ngộ khách yếu tương hô 門前遇客要相呼。
Xuất gia thể thái nghi khiêm nhượng 出家體態宜謙讓。
Mạc học ngu nhân lễ số vô. 莫學愚人禮數無
Dịch nghĩa:
Gặp tăng tay chắp niệm A-di
Khách đến đón chào hỏi cần chi?
Xuất gia phong thái nên khiêm nhượng
Chớ học người ngu thiếu lễ nghi.
Xuất gia bất đoạn huân hòa tửu 出家不斷葷和酒。
Uổng tại Già lam địa thượng hành 枉在伽藍地上行。
Đáo lão tâm điền như vị tịnh 到老心田如未淨。
Bồ-đề chủng tử diệc nan sinh. 到老心田如未淨。
Dịch nghĩa:
Xuất gia rượu thịt chẳng dứt trừ
Uổng tại Già-lam một kiếp dư
Già đến ruộng tâm như chẳng sạch
Bồ-đề hạt giống đã mục hư!
Mạc thuyết tha nhân đoản dữ trường 莫說他人短與長。
Thuyết lai thuyết khứ tự chiêu ương 說來說去自招殃。
Nhược năng bế khẩu thâm tàng thiệt 若能閉口深藏舌。
Tiện thị an thân đệ nhất phương. 便是安身第一方
Dịch nghĩa:
Chớ nói việc người dở với hay
Lời qua tiếng lại chỉ thêm rầy
Miệng luôn im lặng như mõ bể
Phương pháp an thân đệ nhất hay!
Mạc học ngu nhân thuyết thoát không 莫學愚人說脫空。
Thoát không thuyết đắc hữu hà cùng 脫空說得有何窮。
Ám trung mạc đạo vô nhân kiến 暗中莫道無人見。
Chỉ khủng nan mãn Mã tướng công. 只恐難瞞馬相公
Dịch nghĩa:
Chớ học người ngu nói tây đông
Việc đời bàn luận chẳng lúc xong
Trong tối tưởng rằng không ai biết
Đâu ngờ có hộ pháp thiên long!
Sắc thân khương kiện mạc tham miên 色身康健莫貪眠。
Tác vụ tân cần yếu diện tiền 作務辛勤要面前。
Bất kiến đối phường Lư hành giả 不見碓坊盧行者。
Tổ sư y bát thị cừ truyền. 祖師衣鉢是渠傳
Dịch nghĩa:
Sắc thân khỏe mạnh chớ tham nhàn
Công quả phước dày, tuệ mở mang
Nhọc nhằn giã gạo: Lư hành giả
Y bát tổ truyền, Đạo phát quang!
Nhị thời phổ thỉnh nghi tiên đáo 二時普請宜先到。
Chúng thủ năng vi sự bất sai 眾手能為事不差。
Phúng tụng Như Lai kinh nhất quyển 諷誦如來經一卷。
Thắng như nhàn thoại khẩu ba ba. 勝如閑話口吧吧
Dịch nghĩa:
Hai thời lao tác dự trước tiên
Mỗi người một việc: chùa trang nghiêm
Như Lai kinh điển thường đọc tụng
Hơn ngồi tán gẫu nói luyên thuyên.
Hương tích trù trung hảo dụng tâm 香積厨中好用心。
Ngũ hồ long tượng tại tòng lâm 五湖龍象在叢林。
Chiêm tinh vọng nguyệt tuy tân khổ 瞻星望月雖辛苦。
Tu tín nhân thâm quả diệc thâm. 須信因深果亦深
Dịch nghĩa:
Hương Tích nhà trù khéo dụng tâm
Là nơi long tượng ẩn tòng lâm
Thức khuya dậy sớm tuy lao khổ
Tin chắc nhân thâm quả cũng thâm.
Thường trụ phân hào bất khả thâu 常住分毫不可偷。
Nhật sinh vạn bội khủng nan thù 日生萬倍恐難酬。
Trư đầu lư cước phân minh hiện 猪頭驢脚分明現。
Phật địa kim sinh tảo vị hưu 佛地今生掃未休。
Dịch nghĩa:
Của chùa dù nhỏ chẳng tham mong
Trộm dùng mang nợ khó trả xong
Quả báo đầu heo chân lừa đó
Đất Phật đời này quét chẳng xong.[2]
Gia sự tinh thô nghi ái tích 家事精粗宜愛惜。
Sử thời tu bả nhãn tinh khan 使時須把眼睛看。
Mạc tương tứ ý hồ phao trịch 莫將恣意胡拋擲。
Dụng giả tu tri thành giả nan. 用者須知成者難
Dịch nghĩa:
Của chùa không luận thô hay tinh
Quý như tròng mắt phải giữ gìn
Không nên mặc ý đem quăng bỏ
Công khó người đem cúng cho mình!
Chư liêu cúng quá yếu tinh cần 諸寮供過要精勤。
Tảo địa tiển trà mạc yếm tần 掃地煎茶莫厭頻。
Sự chúng nhược năng thường cẩn thiết 事眾若能常謹切。
Thân tâm phương thị xuất gia nhân. 身心方是出家人
Dịch nghĩa:
Tăng phòng, khách xá bổn phận ta
Trà châm, dọn dẹp chớ lơ là
Siêng năng, hoan hỷ lo đại chúng
Mới là tâm hạnh kẻ xuất gia.
Hữu thời duyên cán xuất giai đầu 有時緣幹出街頭。
Chiếu cố Quy Sơn thủy cổ ngưu 照顧溈山水牯牛。
Môn ngoại cỏ thâm thường quản đái 門外草深常管帶。
đẳng nhàn thất khước khủng nan thâu 等閑失却恐難收
Dịch nghĩa :
Có việc rời chùa đến thị thành
Quy Sơn trâu nước phải luôn canh
Bên ngoài cỏ rậm, chăn dắt kỹ
Lơ là sổng mất khó kiếm tầm!
Quyền thủ tương giao bất khả vi 拳手相交不可為。
Thô hào phi thị xuất gia nhi 粗豪非是出家兒。
Tao nhân thóa diện tu khải khước 遭人唾面須揩却。
Đáo để nhiêu nhân bất thị si. 到底饒人不是癡
Dịch nghĩa:
Đánh chửi cùng người chẳng phải tu
Xuất gia tư cách phải hòa nhu
Mặt bị người nhổ, nên lau sạch
Tha thứ cuối cùng chẳng phải ngu.
Tam thông dục cổ nhập đường thời 三通浴鼓入堂時。 Xúc tịnh tu phân thượng hạ y 觸淨須分上下衣。
Ngữ tiếu cao thinh giai bất khả 語笑高聲皆不可。
Mạc tương thô hạnh phá oai nghi. 莫將粗行破威儀
Dịch nghĩa:
Tắm rửa mỗi ngày phải đúng thì
Một mình cũng phải giữ oai nghi
Lớn tiếng nói cười không nên phạm
Chớ để hạnh thô phá oai nghi.
Xuất gia ngôn hạnh yếu tương ưng 出家言行要相應。
Chiến chiến thường như lý bạc băng 戰戰常如履薄氷。
Tuy thị vị trừ tu dữ phát 雖是未除鬚與髮。
Trực giao khứ tựu tiện như tăng. 直教去就便如僧
Dịch nghĩa:
Xuất gia ngôn hạnh phải tương ưng
Băng mỏng trông chừng mỗi bước chân
Tuy chưa xuống tóc thành Tăng sĩ
Tới lui Tăng tướng đã mười phân![3]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
[1]匇匇: Không rõ nghĩa. Nghi là thông thông匆匆:Vẻ gấp gáp qua loa cho xong việc. Cho nên 莫匆匆 có nghĩa là chớ vội vàng lơ là, chỉ việc thắp hương và lễ bái phải chậm rãi, thành tâm và chánh niệm. Ở đây dịch ý: phải ân cần.
[2]毛賴債。唐德宗朝時。淮西壽州安豐縣。毛罕男。婦周氏。生一子。猪頭驢脚。象耳魚腮。父母欲淹死。乃作人言。我先世不信因果。曾於廬州開元寺。借常住錢五百貫。麻布二疋。負欠不還。故遭此罰。望父母收養待長。送寺還報。遂撫育。至七歲。送入寺中掃地。以償宿債。時時自鞭己身。呌言還債。故名毛賴債。
唐御製頌。堪嗟毛債異人流。負欠僧錢業報酬。兩片魚腮連象耳。一雙驢脚戴猪頭。前生造惡心無愧。今日招殃苦未休。為報後賢君子道。僧錢不可擅貪求。
慈受深頌。常住分文不可偷。日增萬倍恐難酬。猪頭驢脚明明現。佛地今生掃未休。
空中和尚頌。借路經過掌庫權。但存公道絕私緣。狼飡鼠竊片時事。驢脚猪頭萬古傳。
千巖長頌。知事須當好用心。眾僧金穀莫相侵。古人有語真堪信。粒米元來重七觔。
洞山价頌。常住須憑戒力扶。莫將妄用恣貪圖。掌他三寶門中物。惜似雙親兩眼珠。暗裏縱能機巧算。冥中自有鬼神誅。絲毫若也無私取。免至來生作馬驢。
(Sa Di Luật Nghi Tỳ Ni Nhật Dụng Hợp Tham, Vạn Tục, quyển 60, kinh số 1120)
[3]緇門警訓》T48, no. 2023, p. 1080, c19- p. 1081, a29
Ủng Hộ Cúng Dường
-
Chân Dung Người Phật Tử
-
Mười Bài Giảng Kinh Bát Đại Nhân Giác
-
Vô Thường & Giải Thoát Đạo